NHẬN ĐỊNH SƠ BỘ XU THẾ THỜI TIẾT, THỦY VĂN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2016 - 2017 (Từ tháng 11 năm 2016 đến hết tháng 4 năm 2017 )

Đăng 01-11-2016 16:47 bởi Admin tại mục Dự báo mùa

 

1. TÓM TẮT TÌNH HÌNH KTTV TỪ NGÀY 01/01 ĐẾN NGÀY 31/10/2016
1.1 Bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ)
Trong 10 tháng đầu năm xuất hiện 13 xoáy thuận nhiệt (XTNĐ) đới trên Biển Đông, trong đó có 08 cơn bão và 05 ATNĐ. Các XTNĐ này không ảnh hưởng đến thời tiết tỉnh Ninh Thuận.
1.2. Không khí lạnh (KKL)
Trong 10 tháng đầu năm có 06 đợt KKL ảnh hưởng tới khu vực tỉnh Ninh Thuận. Những đợt KKL này đã gây ra mưa rào nhẹ vài nơi, gió đông bắc trên đất liền cấp 3, cấp 4; trên biển cấp 5, cấp 6, giật cấp 7. Biển động.
1.3. Nắng nóng
Nắng nóng xuất hiện ngay từ tuần 03 của tháng 4 cho đến cuối tháng 9. Số ngày nắng nóng trong năm 2016 là 56 ngày, ở mức cao hơn TBNN. Nhiệt độ tối cao đạt 37.90C xảy ra vào ngày 10/6.
            1.4. Tình hình mưa
            Trong 10 tháng đầu năm 2016 mưa xảy ra không đều trong các tháng và các nơi trong tỉnh. Tổng lượng mưa ở mức thấp hơn TBNN cùng kỳ; vùng ven biển trạm Phan Rang 473.8mm, thấp hơn TBNN là 216.7mm; vùng núi là 777.9mm, thấp hơn TBNN là 151.7mm. Tổng số ngày có mưa là 65-70 ngày.
            Đặc biệt mùa mưa khô năm 2016 lượng mưa không đáng kể, cùng với việc mùa mưa năm 2015 thiếu hụt nên đã gây nên tình trạng khô hạn nghiêm trong nhất trong nhiều năm qua.
1.5. Diễn biến các yếu tố khí tượng
            Nhiệt độ không khí trung bình các tháng 01 – 10 đạt ở mức xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng thời kỳ.
- Nhiệt độ trung bình đạt     : 27.7oC, xấp xỉ TBNN.
- Nhiệt độ cao nhất              : 37,90C, xảy ra ngày 10 tháng 6.
- Nhiệt đột thấp nhất                        : 19.10C, xảy ra ngày 08 tháng 02.
- Độ ẩm không khí TB         : 78%, cao hơn TBNN 2%.
- Tổng số giờ nắng                : 2493,0 giờ cao hơn TBNN 63.0 giờ
- Tổng lượng bốc hơi           : 1479.3mm, thấp hơn TBNN 68.3mm
Bảng thống kê các yếu tố khí tượng 10 tháng đầu năm 2016 (đến 31/10/2016)
Yếu tố
 
 
 Trạm
Nhiệt độ ( 0C )
Độ ẩm
(%)
Bh
(mm)
Sh
(giờ)
Tổng lượng mưa (mm)
Rmax
TB
Tx
Tm
R
So với
TBNN
Số ngày mưa
Rx
Ngày
Phan Rang
27.7
37.9
19.1
78
1479.3
2493
473.8
 -170.0
74
43.0
30/10
Tân Mỹ
 
 
 
 
 
 
777.8
-151.7
72
68.7
7/10
Phước Đại
 
 
 
 
 
 
1249.7
 
71
82.5
17/9
Sông Pha
 
 
 
 
 
 
1856.3
 
78
151.0
15/10
Bà Râu
 
 
 
 
 
 
699.8
 
46
71.6
15/10
Phương Cựu
 
 
 
 
 
 
606.7
 
47
50.0
7/10
Vĩnh Hải
 
 
 
 
 
 
474.7
 
35
51.0
7/10
Phước Chiến
 
 
 
 
 
 
963.7
 
45
102.0
22/9
Quán Thẻ
 
 
 
 
 
 
843.6
 
47
93.1
14/6
Phước Bình
 
 
 
 
 
 
879.6
 
39
100
7/9
Phước Hà
 
 
 
 
 
 
637.2
 
38
52.0
29/9
Phước Hữu
 
 
 
 
 
 
279.2
 
27
25.0
17/10
Ghi chú: Các trạm Tân Mỹ; Phan Rang, Sông Pha, Quan Thẻ số liệu từ tháng 01-10/2016. Các trạm Phước Bình; Phước Hà; Phước Hữu số liệu có từ tháng 9 - 10/2016.Các trạm khác số liệu từ tháng 6-10. Phương Cựu, Chước Chiến, Vĩnh Hải, Bà Râu có số liệu từ tháng 6-10/2016.
1.6. Thủy văn
+ Mùa khô (Từ 1/1 tổng kết đến 31/8): Mực nước trên các sông, suối khu vực tỉnh Ninh Thuận có xu thế chủ yếu là ít biến đổi và duy trì ở mức thấp, các sông suối nhỏ đã tắt dòng; riêng thời kỳ đầu tháng 6 (ngày 08/6 ) và cuối tháng 7 (ngày 29/7) xuất hiện lũ nhỏ.  Nhà Máy thủy điện Đa Nhim duy trì xả nước phát điện thường xuyên. Mực nước bình quân 8 tháng đầu năm 2016 trên sông Cái Phan Rang, tại trạm Tân Mỹ là 34.82m, cao hơn TBNN  0.04m.
+ Trong tháng 9, mực nước trên các sông, suối khu vực tỉnh Ninh Thuận: Các thời kỳ trong tháng ít biến đổi đến dao động nhỏ và đã xuất hiện 06 trận lũ ở mức BĐI, trong đó ngày 27/9 đỉnh lũ cao nhất đạt 36.68m (>BĐI là 0.68m). Mực nước bình quân tháng trên sông Cái Phan Rang tại Trạm thủy văn Tân Mỹ là 35.24m, cao hơn TBNN là 0.13m.
+ Trong tháng 10, mực nước trên các sông, suối khu vực tỉnh Ninh Thuận: Các thời kỳ trong tháng ít biến đổi đến dao động nhỏ và đã xuất hiện 06 trận lũ ở mức BĐI-BĐII, trong đó ngày 15/10 đỉnh lũ cao nhất đạt 37.22m (>BĐII 0.22m). Mực nước bình quân tháng trên sông Cái Phan Rang tại Trạm thủy văn Tân Mỹ là 35.62m, cao hơn TBNN là 0.42m.
+ Tổng dung tích hồ chứa trên toàn tỉnh tính đến ngày 01/11/2016, đã tích được 133.23/192.24 triệu mét khối khoảng 69.3%.
2. NHẬN ĐỊNH XU THẾ THỜI TIẾT, THỦY VĂN VỤ ĐÔNG XUÂN 2016-2017
2.1. Bão và áp thấp nhiệt đới
Từ nay đến hết mùa mưa bão năm 2016 có thể còn 1-3 cơn bão, ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, tỉnh Ninh Thuận khả năng sẽ chịu ảnh của 1-2 cơn bão và ATNĐ.
2.2. Tình hình mưa
            Lượng mưa mùa mưa năm 2016 dự báo xấp xỉ so với TBNN. Từ nay đến hết tháng 12, mưa tập trung chủ yếu vào thời kỳ tháng 11 tháng và nửa đầu tháng 12, Tổng lượng mưa 2 tháng ở mức xấp xỉ TBNN. Tổng lượng mưa vùng đồng bằng tại trạm Phan Rang từ 220 - 260mm; vùng núi tại trạm Tân Mỹ từ 250 - 300mm, vùng giáp danh tỉnh Lâm Đồng và phía Bắc tỉnh mưa cao hơn. Tháng 11 và tháng 12 có xuất hiện 1 - 2 đợt mưa lớn trên diện rộng. Các tháng 1, 2, 3 lượng mưa giảm dần tổng lượng mưa tháng 1-3 từ 20-40mm, xấp xỉ TBNN cùng kỳ.
3.3. Nhiệt độ
            Nhiệt độ trung bình toàn vụ Đông xuân ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng kỳ (TBNN là: 25.7°C).
            Vụ Đông xuân có từ 6-8 đợt không khí lạnh mạnh ảnh hưởng đến khu vực tỉnh Ninh Thuận, gây ra gió đông bắc mạnh cấp 3 – 4, vùng ven biển cấp 5. Ngoài khơi cấp 6 - 7, giật trên cấp 7; biển động mạnh. Đợt KKL mạnh đầu tiên có khả năng xuất hiện vào khoảng cuối tháng 11/2016.
Nhiệt độ thấp nhất từ 18.0 – 19.0°C xảy ra ở vùng núi và phía Bắc của tỉnh.
            Nhiệt độ cao nhất : từ 32.0 - 34.0 °C xảy ra vào thời kỳ cuối vụ .
            Thời kỳ có nhiệt độ thấp nhất xảy ra từ giữa tháng 1/2017.
3.4. Tình hình thủy văn
            Từ nay đến hết tháng 12/2016 là thời thời kỳ mùa lũ chính vụ nên các sông trong tỉnh còn có khả năng xảy ra 1-3 trận lũ BĐII-BĐIII, trong đó có 1-2 trận trên BĐIII ; mùa lũ năm nay có thể kết thúc vào cuối tháng 12/2016. Tháng 01- 03/2017 mực nước các sông suối giảm thấp.
            Mực nước bình quân các tháng trong vụ Đông Xuân trên các sông ở mức thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ (Mực nước TBNN trên sông Cái Phan Rang tại Trạm Tân Mỹ là: 35.10m).
Chú ý: Lượng mưa mùa mưa dự báo vùng ven biển ở mức thấp hơn so với TBNN. Vùng giáp danh tỉnh Lâm Đồng ở cao hơn TBNN. Cần có biện pháp sử dụng nguồn nước hợp lý và chủ động đề phòng tình trạng thiếu nước, khô hạn xảy ra trong mùa khô năm 2017 ở khu vực ven biển.
Đã xem 8436 lần BackPrintTop
Thời tiết trong nước
Nha Trangi23-29°C TP Vinhi21-26°C
Đà Nẵngi23-26°C TP Hồ Chí Minhi23-28°C
Hà Nộii20-24°C Cần Thơi24-31°C
Thời tiết quốc tế
Ảnh Ra đa
anh rada
Ảnh vệ tinh
anh ve tinh
Mô hình DB
mo hinh du bao
Hỗ trợ trực tuyến

 lien he 01 
Phòng Thông tin và Dữ liệu. Điện thoại: 058.3829639
Mobile: 0935560234
Bài viết mới
Hình ảnh
  • khi tuong thuy vanHội nghị Công đoàn bộ phận KTTV Khánh Hòa giữa nhiệm kỳ 2012-2017
  • khi tuong thuy vanGiao hữu cầu lông
  • khi tuong thuy vanHội nghị Công đoàn bộ phận KTTV Khánh Hòa giữa nhiệm kỳ 2012-2017
  • khi tuong thuy van...
  • khi tuong thuy van...
  • khi tuong thuy van...